ETRC có thể thực hiện các phép thí nghiệm đặc tính của các thiết bị chủ yếu trong nhà máy thủy điện sau khi lắp đặt, đưa vào vận hành thương mại, Đây là một công việc rất quan trọng, đảm bảo các thiết bị của nhà cung cấp tuân thủ đúng các cam kết với Chủ đầu tư, toàn bộ hệ thống được đưa vào vận hành An toàn- Ổn định- Liên tục và Kinh tế, trong số đó có thí nghiệm đo đặc tính hiệu suất của tua bin – máy phát điện và xác định các thông số vận hành quan trọng như độ rung các gối trục Tua bin máy phát, độ va đập gối trục, nhiệt độ gối trục, chế độ nước, không khí làm mát tua bin-máy phát, tổn thất thuỷ lực hệ thống năng lượng, suất hao nước, khả năng xâm thực bánh xe công tác…
Tuỳ theo nội dung hợp đồng giữa nhà cung cấp và Chủ đầu tư cũng như mức độ quan tâm đến chất lượng vận hành của từng Chủ đầu tư mà khối lượng thí nghiệm mới đưa vào vận hành (Commissioning Test), thí nghiệm xác định các thông số bảo hành (Perfomance Test) và thí nghiệm định kỳ (Periodically Test) sẽ khác nhau ở từng nhà máy.
Sau đây là một số công việc quan trọng và phương pháp cần thực hiện:
Thí nghiệm hiệu suất của tua bin:
Hiệu suất của tua bin thuỷ điện được xác định theo công thức :
ηtb = Ne/9.81*Qt*H :
Trong đó:
Ne: là công suất trên trục tua bin (kw)
Qt: là lưu lượng nước qua tua bin (m3/s)
H: là cột áp của nước vào tua bin (m)
Trong phần này cần tiến hành những thí nghiệm sau:
1) Thí nghiệm xác định hiệu suất tua bin theo công suất với những giá trị cột áp khác nhau:
ηtb = f(Ne) khi H = const
– Công suất tua bin cần đặt theo các chế độ sau: 30, 50, 70, 85, 100 % công suất định mức
– Cột áp tua bin cần thí nghiệm ở các chế độ sau : Cột áp tối thiểu, Cột áp định mức, Cột áp tối đa
2) Thí nghiệm xác định lưu lượng nước vào tua bin theo công suất với những giá trị cột áp khác nhau:
Qt = f(Ne) khi H = const
Các chể độ công suất và cột áp cũng đặt như khi thí nghiệm hiệu suất
3) Thí nghiệm xác định suất hao nước vào tua bin theo công suất với những giá trị cột áp khác nhau:
qt = f(Ne) khi H = const
Các chể độ công suất và cột áp cũng đặt như khi thí nghiệm hiệu suất
Thí nghiệm hiệu suất của máy phát điện :
Hiệu suất máy phát điện được xác định bằng phương pháp nhiệt động học.Bản chất của phương pháp này là xác định các tổn thất năng lượng trên máy phát một cách gián tiếp thông qua việc đo năng lượng nhả ra cho môi chất làm lạnh máy phát, nước làm mát gối trục máy phát và tỏa nhiệt từ máy phát ra môi trường xung quanh.
Cơ sở của phương pháp đo này là tiêu chuẩn IEC 60034 – 2A . 1974
Một cách tổng quát, hiệu suất máy phát được thể hiện như sau:
ηG = [PE / (PE + ∑Pn)] x 100 (%)
Trong đó:
ηG – Hiệu suất máy phát
PE – Công suất điện phát ra tại đầu cực máy phát.
∑Pn – Tổng các tổn thất công suất trong máy phát như tổn thất lõi sắt từ, tổn thất đồng các cuộn dây stator, rotor, tổn thất cơ … Tất cả các tổn thất này đều được chuyển hóa thành nhiệt năng và được thải ra ngoài bởi môi chất làm mát máy phát, nước làm mát gối trục, và tỏa nhiệt tự nhiên từ máy phát ra môi trường xung quanh. Tổng các tổn thất này có thể xác định bao gồm các dạng sau:
• Tổn thất năng lượng được môi chất làm mát máy phát mang đi: P1
• Tổn thất do tỏa nhiệt tự nhiên từ máy phát ra môi trường xung quanh: P2
• Tổn thất năng lượng trên gối trục máy phát do nước làm mát gối trục mang đi: P3
• Tổn thất năng lượng trên máy kích thích P4 nếu nó được làm mát độc lập với máy phát.
Bản chất của phương pháp này là sẽ đo năng lượng nhiệt thải ra kể trên
Để xác định đặc tuyến hiệu suất của máy phát, thí nghiệm nên được tiến hành ở các phụ tải sau của máy: N = 0, 30, 50, 70, 85, 100 % công suất định mức.